Cryptocurrency (Tiền Mã Hoá) Là Gì?

Tiền mã hoá (Cryptocurrency) đã trở thành một hiện tượng toàn cầu được nhiều người biết đến. Mặc dù vẫn còn nhiều người, ngân hàng, chính phủ không hiểu và không chấp nhận. Vậy Cryptocurrency là gì, lịch sử ra đời, cách thức hoạt động và chức năng ra sao, hãy cùng Bitcoin Vietnam News tìm hiểu trong bài viết này nhé. Cryptocurrency (tiền mã hoá) là một giao thức mật mã hay một hệ thống mã hoá phức tạp dùng để chuyển hoá dữ liệu nhạy cảm nhằm bảo tồn giá trị của các đơn vị trao đổi. Nhưng đã có nhiều tổ chức, doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng vì những ưu nhược điểm mà nó mang lại. Do đó các đơn vị giá trị của Tiền mã hoá được bảo vệ khỏi các hình thức giả mạo hay gian lận. Giao thức này cũng che dấu thông tin chi tiết giao dịch của người sử dụng Tiền mã hoá. Tiền mã hoá được xây dựng bằng mật mã toán học và các nguyên tắc kỹ thuật máy tính tiên tiến nhất, khiến cấu trúc của nó không thể bị phá vỡ.

Điểm nhấn của Tiền mã hoá chính là hệ thống quản lý phân cấp. Ngoài ra các thợ mỏ sẽ là người sử dụng sức mạnh tính toán để ghi nhận các giao dịch và tạo ra các đơn vị Tiền mã hoá mới. Thợ mỏ sẽ nhận một khoản phí giao dịch như phần thưởng cho công việc của mình. Nguồn cung và giá trị của Tiền mã hoá được kiểm soát bởi người dùng và giao thức mật mã phức tạp của nó, hoàn toàn không có sự can thiệp của bên thứ ba, ngân hàng trung ương hay cơ quan quản lý nào. Đây là một bộ phận quan trọng giúp mạng lưới Tiền mã hoá hoạt động ổn định. Hầu như mọi Tiền mã hoá đều có nguồn cung hữu hạn, nhưng không phải là tất cả. Cùng với thời gian, việc khai thác Tiền mã hoá sẽ trở nên khó khăn hơn cho đến khi toàn bộ nguồn cung được khai thác hết. Tiền mã hoá có thể trao đổi bằng tiền mặt tại các sàn giao dịch, nghĩa là sẽ có tỷ giá hối đoái dành riêng cho mỗi loại Tiền mã hoá với các đồng tiền trên thế giới (như đồng đô la Mỹ, Bảng Anh, Yen Nhật hay Euro). Chẳng hạn như Chính phủ tại quốc gia bạn sống dễ dàng đóng băng tài khoản ngân hàng bằng quyền lực của mình, nhưng họ không thể làm điều tương tự với Tiền mã hoá. Với bản chất độc lập về mặt chính trị và khả năng bảo mật dữ liệu khỏi các xâm phạm, người dùng Tiền mã hoá sẽ có những lợi thế hơn so với tiền mặt.




Tiền mã hoá (Cryptocurrency) hoạt động như thế nào?
Mã nguồn và công nghệ đằng sau Tiền mã hoá rất phức tạp, phải cần rất nhiều kiến thức để có thể nắm bắt các khái niệm cơ bản và thông thạo hơn. Về mặt khác, khi sử dụng Tiền mã hoá nghĩa là bạn chấp nhận các loại rủi ro liên quan, chẳng hạn như tính thanh khoản của thị trường và những biến động giá trị. Blockchain (chuỗi khối) của một Cryptocurrency là một cuốn sổ cái ghi chép và lưu trữ thông tin các giao dịch, đồng thời xác nhận quyền sở hữu các đơn vị Tiền mã hoá tại bất kỳ thời điểm nào. Về mặt chức năng, hãy xem ví dụ về Bitcoin - một biến thể lớn nhất của Tiền mã hoá. Chuỗi khối này có chiều dài hữu hạn và kích thước tăng trưởng theo thời gian. Các thợ mỏ sẽ thay phiên nhau liên tục xác nhận và ghi chép lại các giao dịch. Bản sao của Blockchain được lưu trữ tại mỗi node trên khắp thế giới khi vận hành phần mềm Cryptocurrency - do đó hệ thống này có thể gọi là một máy chủ phân tán. Khi giao dịch hoàn tất thì mọi thứ sẽ không thể thay đổi, hay cụ thể là đảo ngược giao dịch. Nếu xảy ra tình trạng lag khi đang bắt đầu quyết toán giao dịch, đơn vị Tiền mã hoá này sẽ không thể sử dụng bởi một trong hai bên. Mỗi một giao dịch Tiền mã hoá được coi là hoàn tất khi nó được thêm thành công vào Blockchain, việc này thường mất vài phút - tuỳ thuộc vào sức mạnh tính toán của hệ thống. Do đó Blockchain sẽ ngăn ngừa việc gian lận chi tiêu (Double Spending) hoặc các thao tác nhân đôi đơn vị Tiền mã hoá và gửi cho nhiều người. Bất kỳ ai nắm giữ Tiền mã hoá phải có private-key để chứng minh quyền sở hữu và cho phép thực hiện việc trao đổi. Định dạng của private-key là một chuỗi từ 1 đến 78 chữ số, hoặc có thể sử dụng chương trình tự tạo ra những số ngẫu nhiên. Người dùng có thể tạo private-key cho riêng họ. Đây là một tính năng bảo mật rất cao nhằm giảm thiểu tối đa hành vi trộm cắp và sử dụng bất hợp pháp. Khi có được private-key, người dùng có quyền sử dụng Tiền mã hoá và ngược lại. Tuy nhiên cũng khá phiền toái khi làm mất private-key, điều đó tương tự như bạn ném tiền vào lò lửa, không bao giờ lấy lại được. Public Key là chuỗi số công khai, cần public cho cộng đồng biết để họ chuyển coin, xác nhận giao dịch cho ta. Nếu hình dùng Blockchain tương tự như Internet, thì Public Key (khóa công khai) là ID và Private Key (khóa bí mật) là password (mật khẩu). Private Key như đã nói là mật khẩu của ví, nên cực kỳ quan trọng, phải giữ bí mật và đặc biệt là không được đánh mất. Nếu người khác biết được private key của bạn, họ có thể vào ví và đánh cắp số coin bạn sở hữu. Ví dùng để chứng minh bản thân người sử dụng là chủ sở hữu tạm thời của các đơn vị Tiền mã hoá.

Hầu hết các sàn giao dịch đều cung cấp dịch vụ ví Tiền mã hoá, tuy nhiên ví này rất dễ bị hack. Còn nếu quên private key thì bạn sẽ không thể truy cập ví của mình nữa, đồng nghĩa số coin trong ví sẽ bị mất vĩnh viễn. Bất kể bạn sử dụng loại ví nào, việc sao lưu là điều rất cần thiết. Thợ mỏ là thành phần chính trong cộng đồng Tiền mã hoá và gián tiếp tác động vào giá trị của Tiền mã hoá. Ngoài ra ví còn có thể được lưu trữ trên đám mây, trong một ổ cứng hoặc một thiết bị chuyên dụng. Thợ mỏ nắm giữ sức mạnh tính toán, thường được gom cụm lại thành một tập thể hàng chục người. Các thợ mỏ sử dụng sức mạnh tính toán của mình để xác thực và bảo vệ Blockchain. Khái niệm thợ mỏ trong hệ sinh thái Tiền mã hoá giống như công việc của thợ mỏ theo nghĩa đen - họ khai thác những đơn vị Tiền mã hoá mới. Thợ mỏ có quyền ưu tiên cho các giao dịch có mức phí cao nhất, điều này khuyến khích người thực hiện giao dịch trả mức phí cao để nhận được tốc độ xác thực nhanh nhất. Mục đích của việc này nhằm giữ khoảng cách cho những chuỗi mới ra đời kịp lúc - chẳng hạn như Bitcoin là 10 phút và Litecoin là 2.5 phút. Hầu hết các loại Tiền mã hoá được thiết kế để có một nguồn cung hữu hạn. Tiền mã hoá sẽ tự điều chỉnh lượng điện năng khai thác để tạo ra bản sao Blockchain mới - do đó độ khó khi đào sẽ tăng lên. Khi tới giai đoạn đó, thợ mỏ chỉ nhận được phần phí xác nhận giao dịch của họ. Do đó các thợ mỏ sẽ nhận được rất ít đơn vị Tiền mã hoá khi đi tới cuối chặng đường khai thác. Điều này hiện chưa xảy ra với bất kỳ loại Tiền mã hoá nào. Các chuyên gia nhận định rằng những đơn vị Bitcoin cuối cùng sẽ được đào vào giữa thế kỷ 22. Đó là lý thuyết cơ bản của nguồn cung hữu hạn. Nền tảng này bắt nguồn từ năm 1980 khi nhà mật mã học người Mỹ - David Chaum phát minh ra thuật toán “điểm mù” trong nền tảng mã hoá website hiện đại.

Tiền mã hoá đã có khái niệm trong lý thuyết trước khi đồng tiền kỹ thuật số đầu tiên ra đời. Thuật toán này cho phép trao đổi thông tin bất di bất dịch giữa các bên. Đây là nền móng của công nghệ thanh toán điện tử trong tương lai. Họ gọi đó là “tiền mù” vào thời điểm đó. Sau khi đặt chân đến Hà Lan, ông sáng lập ra DigiCash - một công ty sản xuất tiền tệ dựa vào thuật toán “điểm mù”. Cuối năm 1980, Chaum tập hợp những người đam mê Tiền mã hoá để tạo ra “tiền mù”. Tuy nhiên DigiCash không phân cấp như Bitcoin, DigiCash độc quyền về việc kiểm soát nguồn cung - giống như một Ngân hàng Trung ương truyền thống. Ngân hàng Trung ương Hà Lan đã bác bỏ ý tưởng này và cho rằng điều đó thật ngớ ngẩn ngay sau khi DigiCash tiếp xúc với họ. Microsoft đã đàm phán với DigiCash ngay sau đó khi nhận thấy tiềm năng này sẽ cho phép người dùng Windows sử dụng để mua hàng. Thời điểm đó, một kỹ sư phần mềm tên là Wei Dai công bố Sách Trắng về B-money, một kiến trúc tiền tệ ảo mà ta đang thấy ngày nay, với đầy đủ tính phức tạp và phân cấp. Tuy nhiên B-money lại không được triển khai như một phương tiện trao đổi. Tuy nhiên hai công ty đã không thể thoả thuận các điều khoản với nhau. Kế đó, cộng sự của Chaum là Nick Szabo phát minh ra Bit Gold. Đây là phát minh gây nhiều chú ý vì nó sử dụng nền tảng Blockchain trong hiện đại. Tuy nhiên Bit Gold đã thất bại khi không gây được sự chú ý của mọi người. Một số ít thì bắt chước DigiCash, như Webmoney của Nga. Nhiều nhóm nghiên cứu và đầu tư trong lĩnh vực tài chính điện tử ra đời, chẳng hạn như Pay Pal.

Tại Mỹ, đồng tiền ảo gây được nhiều chú ý vào thập niên 90 chính là e-gold. Lúc đỉnh điểm e-gold xử lý hàng tỷ USD hàng năm. Về cơ bản e-gold hoạt động như một loại vàng kỹ thuật số. Giữa năm 2000, nhiều chính sách pháp lý lỏng lẻo của e-gold đã khiến các hoạt động rửa tiền và mô hình Ponzi phát triển. Thật không may giao thức bảo mật của e-gold trở thành mục tiêu của giới hacker và lừa đảo. Năm 2009, Satoshi Nakamoto phát hành Bitcoin ra công chúng và được một nhóm người hỗ trợ khai thác. Những hoạt động giao dịch Bitcoin trở nên phổ biến hơn trong giai đoạn này. Cuối năm 2012, WordPress là công ty đầu tiên chấp nhận thanh toán bằng Bitcoin. Mặc dù còn nhiều loại Cryptocurrency được chấp nhận rộng rãi, tuy nhiên chỉ có Bitcoin là cung cấp tính thanh khoản linh hoạt nhất. Cuối năm 2010, hàng chục đồng Tiền mã hoá khác ra đời, trong đó có Litecoin được coi là sự thay thế cho Bitcoin. Tất cả hệ thống Tiền mã hoá đều liên kết với các hệ thống thanh toán nhằm đảm bảo tính bảo mật, tiện dụng cho khách hàng khi đầu tư vào đồng tiền đó. Chức năng chủ yếu của tiền mã hoá là dùng để thanh toán. 1. Nhóm dịch vụ chuyển tiền: Nhóm này chủ yếu cung cấp dịch vụ chuyển tiền quốc tế cho các cá nhân, nó tương tự dịch vụ chuyển tiền truyền thống và dịch vụ chi trả các hóa đơn thông thường. 3. Nhóm dịch vụ Merchant: Hướng đến việc thanh toán trong thương mại điện tử, cho phép giao dịch thông qua các phương thức khác nhau, từ thẻ tín dụng, Tiền mã hoá đến các dạng thanh toán khác. 2. Nhóm thanh toán B2B: Cung cấp dịch vụ thanh toán cho các doanh nghiệp, thường là các giao dịch xuyên biên giới. 4. Nhóm dịch vụ chung: Dịch vụ này cho phép sử dụng Tiền mã hoá với nhiều mục đích khác nhau, từ thanh toán nhanh chóng cho những người sử dụng Tiền mã hoá khác, đến thanh toán các dịch vụ, chuyển đổi Tiền mã hoá thành đồng nội tệ tại các quốc gia khác nhau, và ngược lại. Có thể hiểu đây là dịch vụ bán hàng thương mại điện tử. Do đó Tiền mã hoá giống như kim loại quý, giúp chống lại lạm phát khi sử dụng tiền mặt. Tiền mã hoá là một phương tiện trao đổi đáng tin cậy nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng hay các tổ chức tài chính, ví dụ như Cục Dự trữ Liên bang Mỹ hay Ngân hàng Trung ương châu Âu. Điều này sẽ tạo sức hấp dẫn đối với những ai thường lo lắng về việc nới lỏng định lượng (ngân hàng in tiền bằng cách phát hành trái phiếu) và các hình thức khác của chính sách tiền tệ. Hầu hết các loại Tiền mã hoá đều có tính khan hiếm - mã nguồn quy định ngay từ đầu sẽ có bao nhiêu đơn vị được phát hành. Khai thác mỏ là một cơ chế quản lý chất lượng của Tiền mã hoá. Bảo mật là mối quan tâm hàng đầu của những người ủng hộ Tiền mã hoá. Họ sẽ nhận được thù lao cho công việc của mình, do đó đảm bảo tính toàn vẹn của hệ thống và giá trị của tiền tệ. Chính phủ dễ dàng đóng băng tài khoản của người dân hoặc đảo ngược các giao dịch của đồng nội tệ. Với Tiền mã hoá, mọi việc là không thể vì thông tin của giao dịch được lưu trữ trong hệ thống máy tính khắp nơi trên thế giới. Người sử dụng sẽ chỉ sử dụng bút danh và không kết nối bất kỳ thông tin nào liên quan đến tài khoản hay dữ liệu cá nhân. Các khái niệm về private-key hay ví sẽ giải quyết được tình trạng gian lận chi tiêu, đảm bảo Tiền mã hoá không bị lạm dụng bởi các hoạt động bất chính. Việc loại bỏ trung gian này giúp các thợ mỏ trở thành người xử lý thanh toán thay thế. Đồng thời tính năng bảo mật hoàn hảo giúp loại bỏ bộ xử lý thanh toán trung gian, chẳng hạn như Pay Pal hay VISA. Quá hữu dụng so với mức phí 1.5% - 3% của thẻ tín dụng hay Pay Pal. Tiền mã hoá xử lý các giao dịch quốc tế tương đương với giao dịch nội địa. Họ sẽ nhận được thù lao thấp hơn 1% giá trị giao dịch. Đây là một lợi thế khá lớn khi thực hiện các giao dịch quốc tế liên quan đến tiền mặt. Đây là nhược điểm lớn nhất của Tiền mã hoá. Thông thường việc chuyển tiền đi quốc tế khá tốn kém với mức phí từ 10 - 15% và mất khá nhiều thời gian. Một ví dụ cụ thể chính là thị trường chợ đen Silk Road ưa chuộng việc sử dụng Bitcoin để mua bán ma tuý bất hợp pháp. Nhiều giao dịch trực tuyến thông qua thị trường chợ đen được thực hiện bằng Bitcoin và các loại Tiền mã hoá khác. Do đó Tiền mã hoá đã nằm ngoài phạm vi kiểm soát tài chính và thu hút các hoạt động trốn thuế. Nhiều nhà sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho nhân viên bằng Bitcoin hay các loại Tiền mã hoá khác nhằm trốn tránh nghĩa vụ đóng thuế thu nhập. Từ khi Tiền mã hoá không được nhiều quốc gia công nhận là một loại tiền tệ hợp pháp. Điều đó cũng phổ biến ở những người bán hàng online. Giao thức của Tiền mã hoá là bất khả xâm phạm, nó rất an toàn khi lưu trữ trên đám mây hay các thiết bị lưu trữ chuyên dụng. Những người ủng hộ Tiền mã hoá tin rằng nếu bảo mật tốt thì tiền tệ kỹ thuật số sẽ có thể thay đổi tiền mặt. Tuy nhiên nếu người dùng không có kiến thức trong việc bảo mật thì đó là một rủi ro khá lớn. Ngay cả khi lưu trữ trên đám mây vẫn có thể đối mặt với nguy cơ hỏng máy chủ hay bị ngắt kết nối Internet toàn cầu (chẳng hạn như ở Trung Quốc). Nhiều loại Tiền mã hoá dễ dàng bị thao túng bởi những người có khả năng kiểm soát nguồn cung, làm cho chúng dễ bị biến động giá trị. Nói chung chỉ có những loại Tiền mã hoá phổ biến với giá trị vốn hoá thị trường cao mới có thể trao đổi trực tiếp sang tiền mặt nhanh chóng. Còn những loại khác không có sàn giao dịch riêng thì phải chuyển sang loại Tiền mã hoá phổ biến nhất, chẳng hạn như Bitcoin, mới có thể chuyển đổi thành tiền mặt. Điều đó có nghĩa là nếu bạn bị lừa khi giao dịch online, sẽ không ai đứng ra giải quyết giúp bạn. Ngược lại, các phương thức thanh toán truyền thống như VISA hay Pay Pal có thể đứng ra giải quyết các vấn đề của khách hàng. Mặc dù các thợ mỏ là người làm trung gian xử lý các giao dịch, tuy nhiên họ không có nghĩa vụ phân xử các tranh chấp liên quan đến Tiền mã hoá. Chính sách của họ sẽ xử lý được các vấn đề gian lận. Ví dụ như thẻ điện thoại cũng là một dạng của tiền kỹ thuật số hay Vinid được các thành viên Vingroup sử dụng thanh toán dịch vụ là một loại tiền kỹ thuật số. Tiền kỹ thuật số là viết tắt cho phương thức số hóa các loại giao dịch tiền tệ. Samsung Pay, VnPAY, Grap Pay, Timo… Tiền mã hóa hay Cryptocurrency mô tả cho loại tiền mới được sáng tạo dựa trên ứng dụng công nghệ Blockchain. Về bản chất đây là những ứng dụng công nghệ thông tin để thanh toán theo hình thức điện tử cho những giao dịch tài chính thông thường. Nhiều người thường dùng từ tiền ảo để gọi Bitcoin, Ethereum hay cryptocurrency nói chung. Tuy nhiên, tiền mã hóa khác hoàn toàn tiền ảo nên không thể dùng cụm từ này được.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *